• 1 Trần Thị Nghỉ, quận Gò Vấp, HCM
  • 142 Nguyễn Oanh, quận Gò Vấp, HCM
  • Thứ 2 - Thứ 7: 7h30 - 20h30. CN: 7h30 - 18h30

Phòng Khám Phụ Sản Số 1

Tại Gò Vấp

Bác Sĩ Trình Độ Cao

Thấu hiểu bệnh nhân

Tư Vấn Online

Chất lượng & Miễn phí
HOTLINE: 0938 008 550

Tag Archives: Phụ Khoa

LÀM THẾ NÀO ĐỂ GIẢM TÌNH TRẠNG PHÙ NỀ Ở CHÂN KHI MANG THAI?

Quá trình mang thai gây ra nhiều tác động lên cơ thể người mẹ và có thể dẫn đến những biến đổi không mong muốn. Một trong số những thay đổi đó là hiện tượng phù nề ở một số bộ phận như mặt, bàn tay… và phổ biến nhất là phù chân. Mẹ bầu hãy cùng Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp tìm hiểu về tình trạng này qua bài viết sau đây nhé!

1/ Nguyên nhân gây phù chân khi mang thai

Có 3 nguyên nhân chính gây ra hiện tượng phù nề khi mang thai:

  • Để cung cấp đủ dinh dưỡng cho thai nhi đang phát triển, trong quá trình mang thai, cơ thể người mẹ sẽ sản xuất thêm 50% lượng máu và dịch cơ thể so với bình thường.
  • Thai nhi phát triển lớn hơn khiến cho tử cung phải mở rộng để đủ chỗ chứa, tạo sức nặng và chèn ép lên tĩnh mạch chủ phía dưới nên máu bị dồn nhiều ở chân, gây tình trạng phù nề.
  • Sự thay đổi các hormone bên trong cơ thể cũng là một nguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng phù nề. Hormone thay đổi khiến thành mạch máu trở nên mềm hơn, máu đưa xuống chân dễ nhưng để vận chuyển ngược lại từ chân về tim thì lại rất khó khăn, dẫn đến chân bị phù.

2/ Thời điểm nào của thai kỳ người phụ nữ sẽ bị phù chân?

Tình trạng phù chân có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình thai kỳ. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn sẽ có những biểu hiện khác nhau:

  • Ba tháng đầu thai kỳ: Các mẹ có thể thấy xuất hiện hiện tượng phù nhẹ ở vùng mặt, tay hoặc chân. Nếu tình trạng này đi kèm các triệu chứng chóng mặt, đau đầu, chảy máu,… thì hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ ngay nhé!
  • Ba tháng giữa thai kỳ: Tình trạng phù ở giai đoạn này trở nên rõ ràng hơn, đặc biệt là sau tháng thứ 5 của thai kỳ. 
  • Ba tháng cuối thai kỳ: Ở giai đoạn này, hiện tượng phù chân sẽ xuất hiện rõ nhất, càng gần lúc chuyển dạ thì càng nghiêm trọng, tuy nhiên tình trạng này sẽ dần biến mất sau quá trình sinh nở.

3/ Nhận biết tình trạng phù chân ở bà bầu

Hiện tượng phù nề là hiện tượng thường xuất hiện khi mang thai và có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi. Vì vậy các mẹ cần chú ý một vài biểu hiện của các bệnh lý nguy hiểm sau:

  • Xuất hiện khi có các bệnh lý huyết áp, thận hay tim mạch.
  • Xuất hiện sớm ở những tháng đầu thai kỳ khi thai nhi chưa phát triển đủ lớn để chèn ép gây tình trạng phù.
  • Có hiện tượng phù ở vùng mắt và ngón tay, mọng vùng quanh mắt, ấn lõm vùng xương trán, tăng cân nhanh hơn 1kg/ tuần. 
  • Các căn bệnh tiền sản giật (gặp khi thai từ 20 tuần, gồm có cao huyết áp, phù và nước tiểu có đạm), bệnh thận (thường nhất là hội chứng thận hư) đặc biệt nguy hiểm trong thời gian mang thai nên các mẹ nên chú ý đi thăm khám ngay lập tức nếu các triệu chứng trên xuất hiện.

4/ Người phụ nữ có thể làm gì để hạn chế phù chân trong quá trình mang thai?

Mặc dù phù chân đơn thuần không gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi nhưng các mẹ sẽ phải đối mặt với một tình huống không mong muốn như cảm giác nặng nề, di chuyển khó khăn do tình trạng ứ trệ tuần hoàn, nguy cơ mắc phải bệnh lý dãn tĩnh mạch chi dưới về sau. Các mẹ có thể tham khảo một số cách sau để làm giảm triệu chứng phù chân:

4.1 Thay đổi chế độ ăn uống

  • Giảm ăn mặn.
  • Hạn chế tình trạng tích nước trong cơ thể bằng cách uống nhiều nước để kích thích thận bài tiết thường xuyên. 
  • Hạn chế tiêu thụ những thực phẩm chứa cafein, gas, cồn, nhiều muối… để đảm bảo thai nhi phát triển toàn diện và tốt cho sức khỏe của mẹ.
  • Tăng cường việc bổ sung các loại chất xơ và vitamin từ rau củ và trái cây.

4.2 Thay đổi chế độ sinh hoạt

Hạn chế áp lực máu tụ ở chân bằng cách:

  • Gác chân cao khi nghỉ ngơi, nằm nghiêng khi ngủ.
  • Nếu ngồi lâu thì nên gác chân lên ghế hoặc gối nhỏ.
  • Không bắt chéo chân khi ngồi.
  • Không đứng quá lâu ở một chỗ mà nên đi lại thường xuyên.
  • Thường xuyên cử động ngón chân và xoay mắt cá chân.
  • Tắm và ngâm chân bằng nước lạnh.
  • Tập thể dục đều đặn với những bài tập nhẹ nhàng. 

4.3 Lựa chọn trang phục phù hợp

  • Ưu tiên chọn quần áo rộng rãi và thoải mái, tránh mặc đồ quá sát sẽ ảnh hưởng đến thai nhi.
  • Sử dụng những đôi giày, dép và vớ quá chật sẽ gia tăng các triệu chứng phù chân hoặc tệ hơn là gây chứng viêm tấy kẽ chân, chai, sần ngón chân. Thay vào đó, các mẹ nên lựa chọn giày, dép và vớ vừa chân, ưu tiên đế thấp hoặc bằng để giảm thiểu mọi nguy hiểm.

Hy vọng bài viết trên đã giúp các chị em có một cái nhìn tổng quan về tình trạng phù nề ở chân khi mang thai. Hãy áp dụng ngay những mẹo mà Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp đã chia sẻ để giúp thai kỳ của bạn trở nên thoải mái và dễ chịu hơn nhé!

Lưu ý khi cơ thể xuất hiện bất cứ một biến đổi nào đó trong thai kỳ, mẹ bầu nên giữ bình tĩnh và hãy liên hệ ngay với Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp để được thăm khám kịp thời nhé! Chúc tất cả mẹ bầu đều có thai kỳ khỏe mạnh và chuẩn bị cho mình những hành trang tốt nhất để chào đón bé yêu chào đời. 

PHÒNG KHÁM PHỤ SẢN GÒ VẤP

CN1: 01 Trần Thị Nghỉ, P7, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

CN2: 142 Nguyễn Oanh, P17, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

HOTLINE: 0938 008 550 

Đặt hẹn: (028) 6681 8693 – (028) 6651 7859

NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ TÌNH TRẠNG KHÔ HẠN SAU SINH


Sau quá trình sinh nở, chị em thường phải đối mặt với rất nhiều sự thay đổi từ ngoại hình, cân nặng cho đến những vấn đề ẩn sâu bên trong cơ thể. Một trong những thay đổi làm ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng cũng như tâm lý của chị em chính là tình trạng khô hạn sau sinh. Tình trạng này tuy không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe nhưng nếu để kéo dài sẽ khiến chị em tự ti vào bản thân và sinh ra cảm giác sợ “yêu”. Vậy làm sao để khắc phục khô hạn sau sinh? Hãy cùng Phòng khám Phụ sản Gò Vấp tìm hiểu trong bài viết sau đây nhé!

1/ Nguyên nhân gây ra tình trạng khô hạn sau sinh

1.1/ Thay đổi nội tiết tố đột ngột

Trong quá trình mang thai, nội tiết tố của phụ nữ tăng nhanh để giúp thai nhi phát triển hơn. Sau khi sinh, nồng độ estrogen và Progesteron của chị em nhanh chóng lại trở lại bình thường. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng khô hạn sau sinh của chị em phụ nữ. 

1.2/ Do tâm lý căng thẳng, mệt mỏi

Sau khi sinh chị em thường dành nhiều thời gian để chăm sóc em bé, đồng thời cơ thể sau sinh chưa hoàn toàn hồi phục dễ dàng khiến chị em gặp phải tình trạng căng thẳng và stress, từ đó dẫn đến khô hạn sau sinh.

1.3/ Âm đạo tổn thương

Quá trình mang thai và sinh nở cũng khiến chị em tổn thương âm đạo, lúc này các tác nhân gây hại (nấm, vi khuẩn) dễ dàng xâm chiếm, dẫn đến tình trạng khô hạn sau sinh. 

1.4/ Chăm sóc vùng kín không đúng cách

Sử dụng những dung dịch vệ sinh có độ PH quá cao, chứa chất tạo mùi hoặc vệ sinh thụt rửa sâu… là những tác nhân làm thay đổi môi trường bên trong của âm đạo, khiến âm đạo bị khô hạn.

1.5/ Màn dạo đầu ngắn gọn

Màn dạo đầu đóng vai trò rất quan trọng trong cả “cuộc yêu”, bởi nếu màn dạo đầu hời hợt hoặc bỏ qua bước này thì âm đạo không thể tiết ra chất nhờn để tiếp tục duy trì cuộc yêu. 

2/ Giải pháp điều trị khô hạn sau sinh

2.1/ Chế độ ăn uống hợp lý

Để điều trị tình trạng khô hạn sau sinh chị em cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường các axit béo từ cá ngừ, cá hồi, hạt vừng, hạt hướng dương, bí đỏ…, bổ sung vitamin A, E, B, và uống đủ nước. Đồng thời, chị em cũng nên hạn chế tối đa cafein hoặc các thức uống có cồn trong thực đơn hằng ngày.

2.2/ Vệ sinh “cô bé” đúng cách

Lựa chọn dung dịch vệ sinh phù hợp và vệ sinh đúng cách sẽ giúp chị em giảm thiểu tối đa các tác nhân làm khô hạn vùng kín. 

2.3/ Tập thể dục thư giãn

Chị em nên duy trì việc tập thể dục nhẹ nhàng một cách đều đặn, vừa để cơ thể luôn khỏe khoắn, vừa giúp tâm lý thoải mái và thư giãn hơn, ngăn chặn được tình trạng khô hạn. 

2.4/ Chia sẻ với bạn đời

Khô hạn sau sinh là tình trạng mà đa phần phụ nữ đều gặp phải, đây sẽ là nỗi tự ti, gây ảnh hưởng lớn đến tâm lý nếu không được chia sẻ và thấu hiểu. Chị em nên mở lòng chia sẻ với bạn đời của mình để cả hai có thể hiểu nhau hơn, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để duy trì đời sống vợ chồng. 

Nếu chị em đang cần được tư vấn về tình trạng khó nói này, hãy liên hệ ngay với Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp để chúng tôi có thể hỗ trợ kịp thời cho bạn nhé!

PHÒNG KHÁM PHỤ SẢN GÒ VẤP 

CN1: 01 Trần Thị Nghỉ, P7, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

CN2: 142 Nguyễn Oanh, P17, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

HOTLINE: 0938 008 550 

Đặt hẹn: (028) 6681 8693 – (028) 6651 7859

VÌ SAO CHỊ EM GẶP PHẢI TÌNH TRẠNG ĐAU BỤNG DƯỚI KHI QUAN HỆ?


Đau bụng dưới khi quan hệ là tình trạng khá phổ biến mà chị em có thể gặp phải. Vấn đề này rất dễ khiến chị em bị mất hứng và sinh ra tâm lý ngại “yêu”. Hãy cùng Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp tìm hiểu những nguyên nhân gây ra tình trạng này và những biện pháp phòng tránh cần thiết trong bài viết sau đây nhé!

1/ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đau bụng dưới khi quan hệ 

1.1/ Nhóm nguyên nhân sinh lý

  • Tư thế quan hệ: Vấn đề này thường xuất phát từ việc quan hệ mạnh và sâu mà chưa dạo đầu kỹ, khiến vùng bụng của chị em gặp cảm giác đau nhói.
    Bên cạnh đó, thời gian “yêu” quá lâu cũng dễ khiến nữ giới bị đau bụng dưới. Thời gian “yêu” lý tưởng chỉ nên diễn ra trong khoảng 10 – 15 phút, tuy nhiên nhiều người do quá sung sức hoặc có nhu cầu tình dục cao có thể kéo dài cuộc “yêu” lên tới tận 20 – 30 phút, đối với nhiều phụ nữ thì đây là một nỗi ám ảnh vì sau đó họ sẽ phải đối diện với những cơn đau bụng vô cùng khó chịu.
  • Quan hệ trong tình trạng tâm lý không thoải mái: Quan hệ gượng ép hoặc tâm lý căng thẳng chính là nguyên nhân khiến chị em không tiết ra được chất nhầy và khó đạt cực khoái. Lúc này, âm đạo rất dễ bị tổn thương, thậm chí có thể chảy máu vì không được bôi trơn đầy đủ nên sau khi quan hệ dễ bị đau bụng.
    Không chỉ vậy, căng thẳng khi “yêu” cũng khiến cho hoạt động co bóp của cổ tử cung bị rối loạn. Nếu cơn co thắt tử cung hoạt động mạnh sẽ tạo ra cơn đau bụng vô cùng khó chịu.
  • Quan hệ khi sắp đến ngày hành kinh hoặc ngày trứng rụng: Trước ngày hành kinh 1-2 ngày, chị em có thể sẽ bị đau bụng nhẹ, nếu quan hệ trong thời gian này rất dễ làm cơn đau bụng mạnh mẽ hơn. 
  • Do tư thế tử cung: Tử cung quá gập trước hoặc quá gập sau.
  • Tử cung có dụng cụ tránh thai: Vòng tránh thai.

1.2/ Nhóm nguyên nhân từ bên trong cơ thể 

  • Viêm âm đạo: Bệnh lý này làm cho niêm mạc âm đạo bị sưng tấy, vùng kín tăng tiết dịch nhầy và ngứa ngáy. Đây cũng là một nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng đau bụng khi quan hệ.  
  • Vấn đề ở tử cung: Một số vấn đề bệnh lý của tử cung có thể dẫn đến tình trạng đau bụng sau khi quan hệ là: viêm nội mạc tử cung, viêm lộ tuyến cổ tử cung, u nang – u xơ cổ tử cung… Với mức độ nặng của những bệnh lý nay, cơn đau bụng sẽ ngày càng dữ dội hơn, ngoài ra, chị em còn có thể bị ra máu ngoài âm đạo, rối loạn kinh nguyệt, vùng kín ngứa rát…
  • Viêm vùng chậu: Đây là bệnh lý có thể làm ảnh hưởng đến một số cơ quan sinh sản như buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung… Chính vì thế, trong khi quan hệ chị em rất dễ bị đau bụng, thậm chí còn bị ớn lạnh, sốt, tiểu đau rát…
  • U nang buồng trứng: Phụ nữ bị u nang buồng trứng với kích thước khối u lớn sẽ chèn ép lên lưng, vùng chậu và ổ bụng sinh ra cơn đau bụng khi quan hệ. Đặc biệt, nếu quan hệ quá mạnh cũng sẽ khiến cho cơn đau trở nên dữ dội và kéo dài hơn.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu: Ban đầu viêm nhiễm chỉ ở phần thấp của lỗ tiểu nhưng khi không được phát hiện và điều trị nó sẽ gây ra viêm bể thận, viêm thận, lây sang âm đạo và vùng chậu. Tùy vào vị trí bị viêm nhiễm ở đường tiết niệu mà chị em có thể cảm thấy cơn đau bụng ở những vị trí khác nhau. Cơn đau sẽ trở nên dữ dội hơn sau khi vận động mạnh, tiểu tiện hoặc quan hệ tình dục.
  • Bệnh lây truyền từ đường tình dục: Các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục như: giang mai, sùi mào gà, lậu… hầu hết đều sẽ khiến nữ giới bị đau bụng dưới sau khi quan hệ. Ngoài ra, nữ giới mắc bệnh này sẽ có hiện tượng ngứa rát vùng kín, lở loét âm đạo, chảy máu âm đạo…

2/ Biện pháp phòng tránh tình trạng đau bụng khi quan hệ

  • Thay đổi tư thế phù hợp, dạo đầu kỹ càng hơn
  • Tạo tâm lý thoải mái trước khi bắt đầu cuộc “yêu”
  • Hạn chế quan hệ vào những ngày sắp hành kinh 
  • Thăm khám và nhận tư vấn từ các bác sĩ khi có dấu hiệu đau dữ dội và các biểu hiện đi kèm theo sau như: sốt, buồn nôn, âm đạo chảy máu…

Hãy nhanh chóng liên hệ số hotline của Phòng Khám Phụ sản Gò Vấp nếu chị em đang gặp phải những tình trạng khó chịu kể trên để có thể được chúng tôi tư vấn và hướng dẫn những biện pháp xử lý kịp thời nhé!

PHÒNG KHÁM PHỤ SẢN GÒ VẤP 

CN1: 01 Trần Thị Nghỉ, P7, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

CN2: 142 Nguyễn Oanh, P17, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

HOTLINE: 0938 008 550 

Đặt hẹn: (028) 6681 8693 – (028) 6651 7859

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ GIAI ĐOẠN PHỤC HỒI SAU SINH

Giai đoạn phục hồi sau sinh diễn ra như thế nào phụ thuộc vào sức khỏe của người mẹ trước khi mang thai, ngoài ra nó còn phụ thuộc nhiều vào cách chăm sóc của người nhà với người mẹ trong giai đoạn này có khoa học hay không. 

Để không phải đối diện với quá nhiều bỡ ngỡ, chị em cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết liên quan đến giai đoạn này. Hãy cùng Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp lưu lại những điều cần biết về giai đoạn phục hồi sau sinh qua bài viết sau nhé!

1/ Những thay đổi của cơ thể sau sinh

1.1/ Bụng 

Do thay đổi về nội tiết tố và chế độ dinh dưỡng trong thai kỳ nên lượng mỡ bụng dưới da sẽ bị tăng lên, đặc biệt tồn tại những vết rạn và vùng da này dần tối màu đi. Sau từ 1,5-2 tháng, chị em đã có thể tập luyện nhẹ nhàng để giảm mỡ ở phần bụng, còn các vết rạn phần lớn sẽ không thể biến mất mà chỉ có thể mờ dần theo thời gian.
Ngoài thay đổi về mặt vật lý, chị em sau sinh thường phải đối mặt với những cơn đau bụng, đặc biệt là là khi cho con bú bởi việc này có thể kích thích co bóp tử cung gây đau bụng. Nếu sinh mổ, bạn còn có thể bị đau ở vết mổ.

Đau bụng sau sinh kéo dài bao lâu còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố.  Tuy nhiên, phụ nữ sinh mổ thường bị đau bụng lâu hơn phụ nữ sinh thường. 

1.2/ Ngực

Nuôi con bằng sữa mẹ là rất tốt, tuy nhiên đây không phải là một việc  dễ dàng. Ngay sau khi sinh, nồng độ estrogen và progesterone giảm, trong khi prolactin, hormone giúp tạo sữa mẹ lại tăng lên. Lưu lượng máu và sữa tăng lên làm cho bộ ngực của bạn thậm chí còn lớn hơn khi mang thai và đạt kích thước cực đại từ hai đến ba ngày sau khi sinh, lúc này ngực của bạn sẽ khá cứng và đau.
Cơn đau sẽ giảm dần khi bạn bắt đầu cho con bú. Tuy nhiên, nếu bạn không cho con bú, cơn đau tiếp tục cho đến khi bạn ngừng sản xuất sữa.
Các triệu chứng thường diễn ra tồi tệ nhất trong những ngày đầu sau sinh, bạn có thể thử các phương pháp điều trị giảm đau như massage hay chườm nóng và tích cực cho con bú hoặc dùng máy hút sữa . Nếu tình trạng này càng diễn tiến nặng hơn thì bạn phải đến bác sỹ thăm khám để điều trị viêm tắc tia sữa nếu có nhé.

1.3/ Vùng kín

Sau khi sinh, âm đạo chị em hoàn toàn thay đổi, âm đạo bị giãn ra, thậm chí bị sưng và bầm tím. Dù quá trình sinh nở của chị em đã diễn ra một cách thuận lợi, nhưng vẫn có thể bị đau ở vùng giữa âm đạo và hậu môn. Những phụ nữ bị rách tầng sinh môn trong khi sinh hoặc bị rạch tầng sinh môn thì vùng kín sẽ rất đau trong thời gian đầu sau sinh vì đây là một khu vực rất nhạy cảm.
Để giảm bớt đau đớn và phục hồi vùng kín sau sinh, bạn có thể ngồi lên gối hoặc đệm thật êm, chườm mát, túi chườm lạnh để giảm đau, giảm sưng.

Dù bạn sinh thường hay sinh mổ thì âm đạo đều sẽ bị ra sản dịch sau sinh. Đây là một hiện tượng hoàn toàn tự nhiên do niêm mạc tử cung bong ra. Sản dịch sau sinh ban đầu có màu đỏ kèm theo máu, sau đó đến màu trắng nhạt rồi đến trong suốt. Phụ nữ sau sinh nên dùng băng vệ sinh mềm để thấm hút sản dịch, không nên dùng tampon để tránh viêm nhiễm. Sản dịch sau sinh sẽ thường hết trong vòng vài tuần.
Tuy nhiên, nếu sản dịch có màu vàng sẫm hoặc xanh và có mùi khó chịu thì đó có thể là dấu hiệu bạn đã bị nhiễm trùng. Nếu thấy sản dịch có những dấu hiệu bất thường hoặc chứa nhiều máu đỏ tươi, máu vón cục kèm theo đau bụng, sốt… thì bạn cần đi khám ngay.

1.4/ Kinh nguyệt

Đa số phụ nữ sau sinh thường không có kinh nguyệt trong 6 tuần đầu mà chỉ bắt đầu có lại kinh nguyệt sau khoảng 6 – 8 tuần. Nếu bạn cho con bú thì chu kỳ kinh nguyệt có thể đến muộn hơn sau vài tháng hoặc thậm chí là 1 năm.
Sau khi có kinh nguyệt trở lại, bạn có thể thấy nhiều khác biệt như chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc kéo dài, kinh nguyệt ra nhiều hơn và những cơn khó chịu trong ngày đèn đỏ cũng trở nên nghiêm trọng hơn.
Mặc dù không có kinh nguyệt trong giai đoạn sau sinh nhưng phụ nữ vẫn có thể mang thai. 

Theo các chuyên gia sức khỏe thì thời điểm phù hợp để mang thai lần tiếp theo là 12–18 tháng sau sinh thường và trên 24 tháng sau sinh mổ. Nếu hai lần mang thai quá liền nhau thì sẽ dẫn tới nhiều nguy cơ như sinh non, tiểu đường thai kỳ, tiền sản giật, thai chậm phát triển… Chính vì vậy, chị em sau sinh cần áp dụng các biện pháp tránh thai hợp lý để kiểm soát quá trình thụ thai sau sinh 6 tuần. 

2/ Những thay đổi về tâm lý sau sinh

2.1/ Mệt mỏi và lo âu

Sự thay đổi nội tiết tố đột ngột sau sinh có thể gây ra triệu chứng bốc hỏa giống như tiền mãn kinh. Theo thống kê có trên 33% phụ nữ sau sinh bị bốc hỏa trong thời kỳ mang thai và 29% bị bốc hỏa, ra nhiều mồ hôi sau sinh. Sau sinh 2 tuần, tình trạng này sẽ giảm dần. Những phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm và những người có chỉ số BMI cao trước khi mang thai sẽ dễ bị bốc hỏa hơn.
Khoảng 50–80% phụ nữ trải qua hội chứng baby blue trong vài tuần đầu sau sinh khiến tâm trạng thay đổi thất thường và dễ dàng chán nản, buồn bã, lo lắng, ủ rũ, khóc lóc… Hội chứng baby blue xuất hiện do sự kết hợp của nhiều yếu tố bao gồm thay đổi hormone, stress, mệt mỏi…. Nếu tình trạng này kéo dài hơn 4 tuần và ngày càng nghiêm trọng thì có thể bạn đã mắc chứng trầm cảm sau sinh. Theo thống kê có khoảng 20% phụ nữ sau sinh mắc phải chứng trầm cảm. 

2.2/ Chán nản chuyện quan hệ tình dục

Cơ thể người phụ nữ sau sinh có nhiều thay đổi, đồng thời với áp lực chăm sóc con ngày đêm thường làm chị em cảm thấy giảm ham muốn quan hệ tình dục. Việc này ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống vợ chồng về lâu dài. Để khắc phục tình trạng này, chị em cần cởi mở chia sẻ với người bạn đời của mình để cả hai thấu hiểu nhau hơn và tạo cảm giác thoải mái hơn khi ở gần nhau. 

2.3/ Nguy cơ biến chứng và các bệnh lý thường gặp sau sinh

Sau khi sinh, chị em rất dễ gặp phải một số bệnh lý như: táo bón, trĩ, cao huyết áp, tiểu đường sau sinh…
Thông thường sau khi sinh 4-6 tuần, bạn nên đi khám để kiểm tra sự phục hồi sức khoẻ sau sinh và thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm nước tiểu, máu và khám phụ khoa để kiểm tra xem tử cung và âm đạo có phục hồi tốt hay không. Nếu có bất kỳ vấn đề sức khỏe như suy giáp, tiểu đường hay tâm lý… thì bạn sẽ cần thực hiện thêm các xét nghiệm chuyên khoa khác. 


PHÒNG KHÁM PHỤ SẢN GÒ VẤP

CN1: 01 Trần Thị Nghỉ, P7, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

CN2: 142 Nguyễn Oanh, P17, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

HOTLINE: 0938 008 550 

Đặt hẹn: (028) 6681 8693 – (028) 6651 7859

BÀ BẦU CẦN ĂN UỐNG NHƯ THẾ NÀO LÀ HỢP LÝ?

Chế độ dinh dưỡng của mẹ bầu trong thai kỳ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển của thai nhi. Để con trẻ được phát triển bình thường và khoẻ mạnh, các mẹ phải đặc biệt chú ý đến chế độ ăn uống của mình trong suốt thời gian mang thai. 

Vậy làm sao để xây dựng một chế độ dinh dưỡng thai kỳ phù hợp? Chị em hãy cùng Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! 

1/ Những lưu ý khi xây dựng chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 

  • Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm: Thực phẩm không đảm bảo vệ sinh sẽ rất dễ gây nên nguy cơ ngộ độc cho cả mẹ và bé, vì vậy mẹ bầu cần phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc chọn thực phẩm tươi, sạch và an toàn.
  • Ăn đủ 4 nhóm thực phẩm chính: gồm chất bột (gạo, mì, ngô, khoai…); chất đạm (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, đậu đỗ…); chất béo (dầu, mỡ, vừng, lạc…); vitamin, chất khoáng và chất xơ (rau có màu xanh và các loại quả chín…). Ngoài ra mẹ bầu cũng cần cung cấp đầy đủ các dưỡng chất quan trọng khác như: Canxi, Axit Folic, Omega 3, ….
  • Mẹ bầu nên tránh xa các loại thực phẩm có hại như bia, rượu và các chất kích thích; không ăn những thực phẩm tái hoặc chứa quá nhiều gia vị cay nóng, tinh bột và đồ ngọt; đặc biệt tránh xa những loại thực phẩm có thể gây co bóp tử cung dẫn đến sinh non như dứa, tía tô, rau răm… Chị em cũng cần lưu ý không dùng bất cứ loại thực phẩm bổ sung hay thuốc uống nào mà không hỏi qua ý kiến bác sĩ để tránh gây ảnh hưởng đến thai nhi. 

2/ Xây dựng dinh dưỡng cho mẹ bầu trong giai đoạn mang thai

2.1/ Giai đoạn đầu của thai kỳ

Trong giai đoạn đầu của thai kỳ, mẹ bầu thường gặp phải tình trạng ốm nghén và mệt mỏi. Để giúp mẹ giảm bớt tình trạng này, mẹ bầu nên ăn lót dạ bằng bánh quy mặn, các loại hạt, ngũ cốc hoặc trái cây sấy vào buổi sáng. Ngoài ra, các mẹ cũng nên tránh dùng các loại thức ăn gây khó tiêu, chứa nhiều chất béo như món chiên, rán, ngọt hoặc cay và hạn chế dùng các thực phẩm đóng hộp,…
Trong giai đoạn đầu thai kỳ, mẹ bầu nên đảm bảo bổ sung đầy đủ các dưỡng chất như sau: 

  • Acid Folic: Dưỡng chất này có vai trò quan trọng giúp ngăn ngừa dị tật ống thần kinh cho bé, thường được chứa trong gan động vật, rau xanh thẫm, súp lơ, các loại đậu…
  • 4 nhóm thực phẩm thiết yếu từ ngũ cốc, bánh mì, rau, trái cây, sữa, chế phẩm từ sữa, thịt, cá và các loại đậu, rau xanh.
  • Cùng một số vitamin và khoáng chất khác,…

2.2/ Giai đoạn giữa của thai kỳ

Trong giai đoạn này, thai nhi đã dần được hoàn thiện. Từ tháng thứ tư bé bắt đầu có thể chớp mắt, tim và các mạch máu đã được định hình. Dinh dưỡng trong giai đoạn này đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi có thể giúp bé phát triển toàn diện về cân nặng và chiều cao hơn. Vì vậy, ngoài việc duy trì các dưỡng chất đã được cung cấp trong giai đoạn trước đó thì trong giai đoạn này mẹ cần bổ sung các chất như: 

  • Sắt: Sắt giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu máu do thiếu sắt ở mẹ bầu. Sắt có chứa nhiều trong các loại thực phẩm như: gan lợn gà, lòng đỏ trứng gà, thịt bò (hoặc các loại thịt đỏ), các loại đậu…
  • Canxi: Mẹ cần thêm 1000–1200mg canxi mỗi ngày trong chế độ dinh dưỡng cho bà bầu để phát triển hệ xương và răng cho bé, đồng thời ngăn ngừa tình trạng loãng xương cho mẹ. Canxi có nhiều các loại hải sản, trong sữa và các chế phẩm từ sữa.
  • Vitamin A và C: đảm bảo cung cấp đủ khoảng 2.600 đơn vị quốc tế (UI) vitamin A, 100g vitamin C mỗi ngày giúp thai nhi khỏe mạnh. 

Lưu ý:
– Trong giai đoạn này, mẹ bầu cũng nên hạn chế dùng thực phẩm chứa nhiều muối vì rất dễ gây phù và trữ nước trong cơ thể, làm tăng nguy cơ tiền sản giật.
– Mẹ cần ăn thêm bữa phụ hằng ngày để đảm bảo dinh dưỡng cho cả mẹ và bé. 

2.3/ Giai đoạn cuối của thai kỳ

Bước vào giai đoạn cuối của thai kỳ, thai nhi ngày càng phát triển nhanh chóng hơn, nhất là não bộ của bé. Để thúc đẩy trẻ phát triển toàn diện và sẵn sàng chào đời vào tháng cuối, các mẹ đặc biệt lưu ý dùng các thực phẩm giàu dinh dưỡng nhất. Dưỡng chất mẹ bầu cần cung cấp trong giai đoạn này là: 

  • Đạm, chất béo: Giúp con phát triển toàn diện, mạnh mẽ để sẵn sàng ra đời. 
  • Omega 3: Đây là loại axit béo quan trọng nhất đối với sự phát triển trí não và hệ thần kinh của thai nhi. Omega 3 có nhiều trong dầu oliu, hạnh nhân, cá hồi, quả việt quất…
  • Các loại vitamin, chất xơ và khoáng chất phong phú khác: Dưỡng chất này giúp các mẹ tránh được tình trạng táo bón trong giai đoạn này. 
  • Ngoài ra, ở tháng cuối của thai kỳ các bạn chỉ nên duy trì chếđộăn uống “ healthy”đểđảm bảo thai nhi phát triển khoẻ mạnh-mẹ không nên tăng cân nhiều nhes . 

PHÒNG KHÁM PHỤ SẢN GÒ VẤP

CN1: 01 Trần Thị Nghỉ, P7, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

CN2: 142 Nguyễn Oanh, P17, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

HOTLINE: 0938 008 550 

Đặt hẹn: (028) 6681 8693 – (028) 6651 7859

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ LÀ GÌ?

Đái tháo đường trong thai kỳ là tình trạng rối loạn chuyển hóa đường xuất hiện trong thời kỳ mang thai và sẽ trở về bình thường sau sinh 4- 6 tuần. Đái tháo đường thai kỳ nếu không được phát hiện sớm sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ bầu lẫn thai nhi, vì vậy mẹ phải kiểm tra thường xuyên để bảo vệ sức khoẻ trong suốt quá trình mang thai nhé

1/ Triệu chứng thường gặp và các yếu tố nguy cơ

Đái tháo đường thai kỳ thường không có triệu chứng điển hình, thường phát hiện khi thực hiện các nghiệm pháp tầm soát. Mọi phụ nữ đều có thể phát sinh đái tháo đường thai kỳ, nhưng sẽ có 1 số phụ nữ có nguy cơ cao hơn:

  • Tuổi trên 25
  • Thừa cân với BMI ≥ 25
  • Có người thân (cha, mẹ, anh chị em ruột…) bị đái tháo đường
  • Bị rối loạn dung nạp glucose, rối loạn đường-huyết lúc đói hoặc ĐTĐTK trước đó
  • Sinh con to trước đó ( ≥ 4 kg)
  • Hiện có glucose trong nước tiểu
  • Tiền căn bị thai lưu 3 tháng cuối thai kỳ không rõ nguyên nhân
  • Tiền căn sinh con bị dị tật trước đây

2/ Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ như thế nào?

Nếu thai phụ có một trong những yếu tố nguy cơ trên thì sẽ được xếp ngay vào nhóm cần được tầm soát đái tháo đường ngay từ lần khám đầu tiên

Thai phụ sẽ được thực hiện các xét nghiệm: xét nghiệm được huyết đói, HbA1c hoặc nghiệp pháp dung nạp glucose.

Đối với những thai phụ nằm trong diện nguy cơ cao nhưng lại không phát hiện đái tháo đường ở lần tầm soát đầu tiên thì sẽ được thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose vào tuần thứ 24-28 để xác định rõ hơn.

=> Khi nghiệm pháp dung nạp glucose, nếu kết quả cả 3 mẫu thấp hơn giá trị cho phép theo tiêu chuẩn Hiệp Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ thì sẽ được cho là bình thường. Nhưng nếu cả 3 mẫu đường huyết đều cao hơn ngưỡng thì kết quả thai phụ chẩn đoán Đái tháo đường thai kỳ.

  • Đường-huyết đói < 92 mg/dL  (hay 5,1 mmol/L)
  • Đường-huyết sau 1 giờ < 180 mg/dL (hay 10 mmol/L)
  • Đường-huyết sau 2 giờ < 153 mg/dL (hay 8,5 mmol/L)

3/ Biến chứng và hậu quả

3.1/ Đái tháo đường thai kỳ ảnh hưởng đến thai nhi ra sao?

  • Đái tháo đường thai kỳ nếu không được điều trị hay kiểm soát không tốt, có thể sẽ gây tác hại cho thai. Khi đường – huyết ở mẹ bầu tăng quá cao, glucose sẽ đi qua nhau thai và gây tình trạng dư thừa năng lượng ở thai nhi. Hậu quả là thai nhi to hơn bình thường (macrosomia) và gây nhiều biến chứng trong lúc sanh mà biến chứng thường gặp nhất là sanh khó do kẹt vai. 
  • Trẻ sơ sinh sau khi sanh không còn nhận lượng đường-huyết dư thừa từ mẹ, do đó sẽ dễ bị hạ đường-huyết sau khi sinh, hoặc một vài biến chứng khác như vàng da, suy hô hấp…  Về lâu dài, trẻ có thể sẽ thừa cân và có nguy cơ bị đái tháo đường giống mẹ.

3.2/ Đái tháo đường thai kỳ ảnh hưởng đến người mẹ ra sao?

Đái tháo đường thai kỳ thường có ít triệu chứng nhưng nếu không điều trị tốt có thể gây ra các biến chứng cho người mẹ như: cao huyết áp, tiền sản giật, nhiễm trùng, sinh non, tăng tỷ lệ phải mổ lấy thai. Khoảng 20 – 50% phụ nữ với tiền sử bị đái tháo đường thai kỳ sẽ có nguy cơ bị rối loạn dung nạp glucose và bị đái tháo đường trong vòng 10 năm sau sanh. 

4/ Nên điều trị như thế nào?

Phần lớn các trường hợp đái tháo đường thai kỳ sẽ đều được kiểm soát tốt với một chế độ dinh dưỡng và tập luyện thể lực hợp lý. Bác sĩ chuyên khoa sẽ quy định một chế độ dinh dưỡng hợp lý cho từng trường hợp cụ thể nhằm giúp kiểm soát tốt đường-huyết nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng, các chất dinh dưỡng thiết yếu cho thai phụ và cho sự phát triển của thai nhi.

  • Các thai phụ nên ăn uống điều độ, hạn chế những chất bột đường, tăng cường rau xanh nhiều hơn, để giúp kiểm soát đường-huyết. 
  • Nếu không có chống chỉ định đặc biệt (sanh non, xuất huyết âm đạo, nhau tiền đạo, ối vỡ sớm…), tất cả các thai phụ đều được khuyên nên tập luyện thể lực điều độ (ví dụ như đi bộ, yoga…) trong suốt thai kỳ nhằm giúp kiểm soát đường-huyết tốt hơn. Tất nhiên trước khi tập luyện thể lực, thai phụ cần được thăm khám và tư vấn đầy đủ bởi các bác sĩ sản khoa và nội tiết.
  • Thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ nên biết cách tự theo dõi đường-huyết tại nhà. Bác sĩ nội tiết sẽ tư vấn cách thử đường-huyết, thời gian thử đường-huyết và các mục tiêu đường-huyết cần đạt được trong quá trình điều trị cho từng cá nhân cụ thể.

PHÒNG KHÁM PHỤ SẢN GÒ VẤP

CN1: 01 Trần Thị Nghỉ, P7, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

CN2: 142 Nguyễn Oanh, P17, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

HOTLINE: 0938 008 550 

Đặt hẹn: (028) 6681 8693 – (028) 6651 7859

NHIỄM TRÙNG TIỂU – CĂN BỆNH MỌI CHỊ EM PHỤ NỮ ĐỀU CẦN PHẢI BIẾT!!!

Được xem là một trong những căn bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn thường gặp nhất ở chị em phụ nữ, nó chiếm đến 25 % trên các bệnh nhiễm trùng khác. Tìm hiểu ngay nguyên nhân gây bệnh và cách phòng ngừa nhé!

1/ Nhiễm trùng tiểu thường xảy ra khi nào?

Đây được xem là căn bệnh do vi khuẩn E. coli gây ra, loại vi khuẩn này sống trong ruột, thường sẽ xuất hiện sau khi quan hệ tình dục 24h nếu bạn không giữ gìn vệ sinh thì rất dễ mắc phải bệnh nhiễm trùng tiểu. 

Gần đây một số khảo sát cho rằng, đi tiểu ngay sau khi quan hệ tình dục có thể sẽ giúp ngăn ngừa bệnh nhiễm trùng tiểu.

Mức độ của bệnh này tùy thuộc vào sự nghiêm trọng trong quá trình lây lan. Nó có khả năng gây ra bệnh viêm bàng quang hoặc nặng hơn sẽ viêm thận hay nhiễm trùng thận nếu bạn không điều trị cẩn thận, nghiêm túc.

2/ Triệu chứng thường gặp khi bị nhiễm trùng tiểu

Hiện nay, với căn bệnh này bạn có thể suy đoán từ một số triệu chứng:

  • Đau nhói hoặc đau rát âm hộ mỗi khi đi tiểu
  • Thường xuyên bị đau bụng dưới
  • Xuất hiện máu trong nước tiểu
  • Nước tiểu thay đổi màu sắc và mùi
  • Đau lưng, sốt kèm tình trạng lạnh run

Việc đến bệnh viện hoặc phòng khám phụ sản để kiểm tra và xét nghiệm nước tiểu sẽ giúp bạn phát hiện được bệnh chính xác nhất nhé!

3/ Nguyên nhân gây nhiễm trùng tiểu ở chị em

  • Thói quen nhịn tiểu quá lâu

Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân gây bệnh, nhịn tiểu quá lâu khiến cho vi khuẩn đi vào đường tiết niệu và gây ra nhiễm trùng nặng

  • Cơ thể bị mất nước

Những lúc bạn mệt mỏi, không ăn uống được, lúc này cơ thể sẽ bị mất nước dẫn đến bạn không thể đi tiểu đủ, chính vì vậy mà vi khuẩn hay chất độc sẽ bị ứ trệ và mắc kẹt trong thận dẫn đến nhiễm trùng tiểu. Vì vậy hãy nhớ và đảm bảo cơ thể bạn được cung cấp đầy đủ nước để bảo vệ cơ thể. 

  • Sỏi thận

Được biết là nguyên nhân chính dẫn đến nhiễm trùng tiểu. Sỏi thận âm thầm hoành hành trong cơ thể bạn và khi những viên sạn trong thận không thể ra khỏi cơ thể sẽ dẫn đến nhiễm trùng tiểu

4/ Biện pháp phòng tránh nhiễm trùng tiểu

  • Tập thói quen sau khi đi vệ sinh, làm sạch bằng cách lau từ trước ra sau để tránh vi khuẩn xâm nhập.
  • Nên tắm bằng vòi hoa sen và không nên ngâm mình quá lâu trong bồn tắm.
  • Nên đi tiểu trước và sau khi quan hệ tình dục.
  • Vệ sinh vùng kín ít nhất 2 lần/ngày.
  • Cung cấp vitamin giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng tiểu.

Nếu chị em phụ nữ còn cảm thấy băn khoăn, thắc mắc thì hãy liên hệ hotline hoặc inbox fanpage để được tư vấn kỹ nhé!

PHÒNG KHÁM PHỤ SẢN GÒ VẤP

CN1: 01 Trần Thị Nghỉ, P7, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

CN2: 142 Nguyễn Oanh, P17, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

HOTLINE: 0938 008 550 

Đặt hẹn: (028) 6681 8693 – (028) 6651 7859

LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Theo thống kê, cứ 10 phụ nữ thì có 1 người được chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. Thế nhưng, phải mất từ 3-11 năm mới có thể phát hiện ra bệnh bởi các triệu chứng thường không rõ rệt trong giai đoạn đầu. 

Hãy cùng Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp tìm hiểu về tình trạng này qua bài viết sau đây. 

1/ Lạc nội mạc tử cung là gì? 

Lạc nội mạc tử cung là tình trạng các mô nội mạc trong lòng tử cung phát triển ra bên ngoài tử cung và lan ra ống dẫn trứng. Những mô lạc chỗ này vẫn hoạt động bình thường như các mô nội mạc tử cung, tức là chúng vẫn sẽ bị bong ra và chảy máu trong chu kỳ kinh nguyệt. Tuy nhiên, do những mô này phát triển bên ngoài tử cung nên máu không thể chảy ra ngoài cơ thể mà bị ứ đọng lại, làm chảy máu bên trong, gây viêm, phù nề và dẫn đến nhiều triệu chứng khác.

Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý liên quan đến ống dẫn trứng, buồng trứng, ruột hoặc các mô vùng chậu, rất hiếm khi lan ra các cơ quan ngoài vùng chậu. Các mô lạc nội mạc bao quanh có thể bị kích thích gây ra đau đớn, hình thành mô sẹo và các túi chứa chất dịch khiến bệnh nhân có thể bị vô sinh.

2/ Những dấu hiệu và triệu chứng lạc nội mạc tử cung

  • Đau vùng chậu:  Đây được xem là dấu hiệu đầu tiên của lạc nội mạc tử cung vì ghi nhận có đến 40-80% phụ nữ xuất hiện triệu chứng này. Những cơn đau vùng chậu có thể xuất hiện trước, trong và sau thời kỳ hành kinh, có thể ngày càng nặng theo thời gian.
  • Đau bụng và đau vùng thắt lưng.
  • Đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục.
  • Thời gian hành kinh kéo dài hơn hoặc bị chảy nhiều máu hơn hoặc ra máu âm đạo giữa chu kỳ kinh nguyệt. 
  • Đau khi đại tiện, tiểu tiện trong kỳ kinh nguyệt.
  • Xuất hiện máu trong phân hoặc nước tiểu.
  • Một số triệu chứng khác có thể gặp như mệt mỏi, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi hoặc buồn nôn, đặc biệt là trong kỳ kinh nguyệt.

Nếu gặp phải những dấu hiệu và triệu chứng trên, rất có thể bạn đã bị lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên, mức độ đau không phản ánh mức độ lan rộng của bệnh, đôi khi bạn bị lạc nội mạc tử cung khá nặng nhưng lại không cảm thấy đau hoặc chỉ đau rất ít. Nên liên hệ với bác sĩ khi xuất hiện những dấu hiệu bị lạc nội mạc tử cung, đặc biệt nếu những triệu chứng này ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng ngày. 

3/ Nguyên nhân gây lạc nội mạc tử cung 

Hiện nay không ai biết rõ nguyên nhân chính xác gây ra lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tin rằng những yếu tố sau có thể là nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này:

  • Thứ nhất là do sự trào ngược kinh nguyệt: Thay vì di chuyển ra ngoài cơ thể, máu kinh với các tế bào nội mạc tử cung lại chảy ngược lại thông qua các ống dẫn trứng vào trong khoang chậu khiến các tế bào này dính vào phúc mạc vùng chậu và bề mặt của các cơ quan vùng chậu.
  • Thứ hai là do chuyển dạng tế bào phôi thai: Hormones estrogen có thể gây chuyển dạng tế bào phôi trong vùng chậu thành những tế bào dạng nội mạc tử cung ở giai đoạn dậy thì.
  • Nếu bệnh nhân từng trải qua các phẫu thuật như mổ lấy thai hay cắt bỏ tử cung thì những vết sẹo hình thành sau phẫu thuật có thể khiến các tế bào nội mạc tử cung dính vào đó, gây ra hiện tượng lạc nội mạc. Hệ thống mạch máu và mạch bạch huyết có thể đem tế bào nội mạc tử cung đi khắp cơ thể, tuy nhiên sự rối loạn hệ miễn dịch khiến cơ thể không thể phát hiện và phá hủy các mô nội mạc ngoài tử cung và gây ra bệnh lạc nội mạc. 

4/ Đối tượng thường mắc phải bệnh lạc nội mạc tử cung

Phụ nữ ở bất kỳ độ tuổi nào cũng có nguy cơ mắc bệnh lạc nội mạc tử cung, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi 30-50. 

5/ Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc lạc nội mạc tử cung 

Nguy cơ gây bệnh có thể xuất phát từ các yếu tố sau: 

  • Có người thân (mẹ, dì, chị em gái) bị lạc nội mạc tử cung. Nhiều nghiên cứu cho rằng thế hệ F1 có khả năng bị bệnh nặng hơn thế hệ F0.
  • Phụ nữ chưa từng sinh nở. 
  • Chu kỳ kinh nguyệt ngắn dưới 27 ngày, lượng kinh nguyệt nhiều hoặc kinh nguyệt kéo dài trên 7 ngày.
  • Mãn kinh muộn.
  • Lượng estrogen trong máu cao hoặc sử dụng hormon estrogen trong thời gian dài.
  • Trào ngược kinh nguyệt do tắc nghẽn bởi một bệnh lý nào đó.
  • Phụ nữ bị thiếu cân.
  • Có những bất thường ở cơ quan sinh sản.

6/ Phương pháp chẩn đoán lạc nội mạc tử cung

Sau khi có được thông tin của các triệu chứng lạc nội mạc tử cung mà bệnh nhân đang gặp (bao gồm vị trí, thời gian xảy ra cơn đau) và sử dụng một số kỹ thuật như khám vùng chậu, siêu âm, nội soi… bác sĩ sẽ chẩn đoán được bệnh. Khi khám vùng chậu, bác sĩ có thể đánh giá được những vùng dày lên bất thường như u nang buồng trứng hay những xơ sẹo sau tử cung.

Ngoài ra, việc siêu âm sóng âm cao tần qua ngã bụng hoặc ngả âm đạo cũng có thể giúp bác sĩ xác định được những u nang liên quan tới lạc nội mạc. Kỹ thuật chụp MRI vùng chậu cũng hỗ trợ bác sĩ trong việc lên kế hoạch phẫu thuật bằng cách đánh giá chính xác kích thước và vị trí của tổn thương.

Trong một số trường hợp nhất định bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân làm phẫu thuật. Với sự trợ giúp của kỹ thuật nội soi, bác sĩ có thể biết được vị trí, kích thước và mức độ lan rộng của tổn thương, xét nghiệm sinh thiết để có kết quả giải phẫu bệnh chính xác hỗ trợ xác định phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Đôi khi tổn thương cũng có thể được cắt bỏ bằng phẫu thuật nội soi.

7/ Phương pháp điều trị lạc nội mạc tử cung 

Thực tế không có phương pháp nào có thể điều trị khỏi hoàn toàn căn bệnh lạc nội mạc tử cung. Can thiệp y học chỉ giúp bệnh nhân có thể kiểm soát được những cơn đau và tình trạng vô sinh của mình. Dựa vào mức độ của các triệu chứng và mong muốn mang thai của bệnh nhân, bác sĩ có thể lựa chọn những phương pháp điều trị phù hợp. 

Hiện nay có hai phương pháp điều trị lạc nội mạc tử cung chính là sử dụng thuốc và phẫu thuật. Tuy nhiên việc điều trị bảo tồn nội khoa bằng thuốc vẫn là ưu tiên hàng đầu. Nếu phương pháp này thất bại bệnh nhân mới được chỉ định can thiệp phẫu thuật. Trường hợp bệnh nhân chỉ bị đau nhẹ, không có mong muốn mang thai hoặc đang trong giai đoạn tiền mãn kinh thì có thể không cần điều trị.

Sử dụng thuốc là lựa chọn trong trường hợp bạn bị đau hoặc ra máu âm đạo nhưng chưa có kế hoạch mang thai. Các loại thuốc này có thể bao gồm biện pháp tránh thai bằng hormone để ngăn chặn sự phát triển của bệnh hoặc thuốc kháng viêm để kiểm soát cơn đau. Nếu những cơn đau của bệnh nhân ngày càng dữ dội hoặc các thuốc kể trên không có tác dụng, khi đó người bệnh nên thử các liệu pháp hormone khác mạnh hơn. Tuy nhiên các loại thuốc hormone không có tác dụng điều trị lạc nội mạc tử cung vĩnh viễn, bệnh có thể quay trở lại khi bạn ngưng sử dụng thuốc.

Nếu bệnh nhân có ý định mang thai, bác sĩ có thể đồng thời điều trị vô sinh và chỉ định phẫu thuật. Thậm chí khi liệu pháp hormone mạnh vẫn không có tác dụng hoặc các cơ quan khác bị ảnh hưởng, thì bước tiếp theo chính là can thiệp phẫu thuật. Phẫu thuật có thể lấy đi những tổn thương lạc nội mạc tử cung và phá bỏ các mô viêm dính trong khi vẫn bảo tồn tử cung, vòi trứng và buồng trứng, do đó làm tăng khả năng có thai cho bệnh nhân.

Nếu bệnh nhân không có dự tính mang thai, phẫu thuật có thể cắt bỏ buồng trứng và tử cung. Khi cắt bỏ buồng trứng, lượng hormone estrogen giảm xuống sẽ có thể giúp giảm đau ở một số người bệnh. Việc cắt bỏ tử cung cũng giúp giảm các triệu chứng lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung như rong kinh, lượng máu kinh nhiều, đau bụng do co thắt cơ tử cung…

8/ Thay đổi thói quen sinh hoạt để hạn chế diễn tiến của bệnh lạc nội mạc tử cung

Người bệnh có thể kiểm soát bệnh lạc nội mạc tử cung nếu áp dụng hiệu quả các biện pháp sau:

  • Tập thể dục thường xuyên để cải thiện các triệu chứng.
  • Tắm nước ấm hoặc chườm túi nóng làm thư giãn các cơ vùng chậu và giảm đau, giảm co thắt. 
  • Có thể áp dụng kỹ thuật thư giãn và liệu pháp sinh học như châm cứu, sử dụng thảo dược, mát xa giảm stress…
  • Tăng lượng rau quả và hạn chế thịt đỏ trong chế độ ăn hằng ngày. Một số nghiên cứu cho rằng chế độ ăn nhiều chất béo và thịt sẽ kích thích cơ thể sản xuất ra prostaglandins tạo ra nhiều estrogen.

Nhìn chung, lạc nội mạc tử cung gần như là một tình trạng mãn tính và không có cách nào phòng tránh. Đa phần những khó chịu, đau đớn chỉ xuất hiện trong giai đoạn hành kinh, điều này hoàn toàn có thể khắc phục được bằng các loại thuốc hỗ trợ giảm đau. Bệnh nhân cũng không nên quá lo lắng vì không phải trường hợp nào cũng gây ra vô sinh. Sau khi được chẩn đoán bệnh có các phương pháp điều trị phù hợp, bệnh nhân hoàn toàn có thể phục hồi khả năng sinh sản của mình. 

Nếu còn bất cứ thắc mắc gì về lạc nội mạc tử cung hoặc cảm nhận cơ thể có những triệu chứng tương tự như trên, bạn hãy liên hệ ngay với Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp để được tư vấn và thăm khám kịp thời nhằm đánh giá đúng tình trạng của bản thân nhé!

PHÒNG KHÁM PHỤ SẢN GÒ VẤP

CN1: 01 Trần Thị Nghỉ, P7, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

CN2: 142 Nguyễn Oanh, P17, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

HOTLINE: 0938 008 550 

Đặt hẹn: (028) 6681 8693 – (028) 6651 785

KHÁM PHỤ KHOA – CÓ THỰC SỰ CẦN THIẾT?

Khám phụ khoa tổng quát là một phương pháp hiệu quả nhằm giúp chị em phụ nữ kiểm tra sức khoẻ sinh sản của bản thân, phát hiện kịp thời những dấu hiệu bất thường và có thời gian điều trị. 

Qua bài viết hôm nay, chị em hãy cùng Phòng Khám Phụ Sản Gò vấp tìm hiểu ngay về quy trình khám phụ khoa tổng quát là như thế nào nhé!

1/ Vì sao nên đi khám phụ khoa tổng quát?

Hầu hết chị em phụ nữ đều sẽ mắc các bệnh phụ khoa một vài lần trong đời. Bệnh phụ khoa sẽ có những mức độ nặng nhẹ khác nhau và cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chị em. Chính vì vậy, chị em không nên bỏ qua thói quen khám phụ khoa định kỳ.

Khám phụ khoa tổng quát là thực hiện các xét nghiệm cần thiết và thăm khám cơ quan sinh dục, từ các kết quả có được, các bác sĩ sẽ kết luận vấn đề bệnh lý bạn đang gặp phải, sau đó sẽ đưa ra biện pháp điều trị hợp lý. 

Khám phụ khoa tổng quát giúp chị em bảo vệ cơ quan sinh dục, sức khỏe sinh sản, chăm sóc vùng kín đúng cách nhất và hạn chế các bệnh lý nguy hiểm liên quan.

2/ Khám phụ khoa là khám gì?

Cơ quan sinh dục của phụ nữ sẽ được chia thành 2 phần chính: Cơ quan sinh dục trên (tử cung, vòi trứng, buồng trứng, ống dẫn trứng) và cơ quan sinh dục dưới (âm hộ, âm đạo, cổ tử cung). Khi khám phụ khoa, bác sĩ sẽ khám tổng quát và chi tiết các cơ quan thuộc bộ phận sinh dục. Ngoài ra, bạn còn được thực hiện một số xét nghiệm cần thiết như: Xét nghiệm nước tiểu, siêu âm ổ bụng, xét nghiệm máu… nhằm phát hiện chính xác các bệnh lý gặp phải tại cơ quan sinh sản.

Trong trường hợp nghi ngờ mắc ung thư, bạn sẽ được chỉ định làm thêm các xét nghiệm sàng lọc ung thư cần thiết như sinh thiết cổ tử cung, xét nghiệm Pap…

3/ Quy trình khám phụ khoa

3.1/ Hỏi thăm thông tin, tình trạng hiện tại của bệnh nhân

Đầu tiên bác sĩ sẽ hỏi thông tin cá nhân và tình trạng bệnh lý hiện tại, các dấu hiệu bất thường gần đây của bệnh nhân. Từ những thông tin khảo sát ngày, bác sĩ sẽ quyết định những bước thăm khám tiếp theo.

3.2/ Thăm khám bên ngoài

Bác sĩ sẽ tiến hành quan sát, kiểm tra bên ngoài cơ quan sinh dục hay vùng ngực xem có bất thường gì không.

3.3/ Thăm khám âm đạo

Ở bước này, bác sĩ sẽ sử dụng một dụng cụ y tế chuyên dụng để thăm khám phía trong âm đạo. Dụng cụ y tế (thông thường là mỏ vịt) sẽ được sát trùng và bôi trơn nhằm đưa vào âm đạo một cách dễ dàng mà không gây đau đớn. Dụng cụ này sẽ có tác dụng lấy dịch âm đạo hoặc tế bào nhằm thực hiện các xét nghiệm cần thiết nếu nghi nhiễm các bệnh phụ khoa

Ngoài ra bác sĩ sẽ siêu âm đầu dò nhằm kiểm tra toàn bộ cơ quan sinh dục đối với phụ nữ đã có gia đình hoặc đã quan hệ tình dục. Đối với chị em chưa quan hệ tình dục, bác sĩ sẽ dùng phương pháp siêu âm vùng bụng để xem xét.

3.4/ Xét nghiệm dịch âm đạo

Xét nghiệm dịch âm đạo giúp bác sĩ xác định rằng bạn có phải đang mắc bệnh viêm âm đạo hay không. Thông thường dịch âm đạo sẽ được bác sĩ lấy trên đầu dò siêu âm hoặc khi khám bằng mỏ vịt.

3.5/ Khám tử cung

Ở bước khám tử cung bác sĩ thường tiến hành siêu âm đầu dò nhằm xác định cấu trúc, tình trạng tử cung, cổ tử cung, buồng trứng và ống dẫn trứng. 

3.6/ Xét nghiệm

Tuỳ vào mỗi tình trạng bệnh, bạn sẽ phải làm những xét nghiệm cần thiết như: Xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu…

Để có thể theo dõi sát sao tình trạng của bản thân, chị em nên tạo dựng và duy trì thói quen đi khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần. Khi đi khám nên lựa chọn trang phục thoải mái, không bó sát để thuận tiện cho việc thăm khám của bác sĩ. 

Bên cạnh đó, chị em cũng nên lựa chọn khám phụ khoa tại các phòng khám hoặc bệnh viện uy tín! Nếu cảm thấy bản thân có bất kỳ triệu chứng nào bất thường hoặc đang có những thắc mắc về các vấn đề phụ khoa, chị em hãy liên hệ ngay với Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp để được tư vấn và thăm khám kịp thời nhé!

PHÒNG KHÁM PHỤ SẢN GÒ VẤP

CN1: 01 Trần Thị Nghỉ, P7, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

CN2: 142 Nguyễn Oanh, P17, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

HOTLINE: 0938 008 550 

Đặt hẹn: (028) 6681 8693 – (028) 6651 7859

BƠM TINH TRÙNG VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN NÊN BIẾT!!!

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung là một trong những phương pháp hỗ trợ sinh sản được rất nhiều cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn tin tưởng lựa chọn. Qua bài viết ngày hôm nay, hãy cùng Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp tìm hiểu kỹ hơn về phương pháp này và ghi nhớ một số lưu ý quan trọng nếu vợ chồng bạn đang muốn thực hiện nhé. 

1/ Bơm tinh trùng là gì?

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine Insemination – IUI) là kỹ thuật đưa tinh trùng đã được lọc rửa trực tiếp vào buồng tử cung. Tinh trùng sau khi được lọc, rửa, cô đặc bằng phương pháp đặc biệt tại phòng lab nhằm phân tách tinh trùng khỏe và tinh trùng yếu, tinh trùng chết, tinh trùng dị dạng hoặc tinh trùng chứa các mầm bệnh, độc tố nhằm gia tăng khả năng thụ thai.

2/ Tại sao nên sử dụng phương pháp này? 

Nghiên cứu tại khoa Hiếm muộn, Bệnh viện Từ Dũ (TP HCM) cho thấy tỷ lệ thành công khi sử dụng phương pháp bơm tinh trùng có thể lên đến 22%. Đây là phương pháp được chỉ định cho các cặp vợ chồng đã cố gắng trong thời gian dài nhưng vẫn chưa thụ thai. Cụ thể, phương pháp này được áp dụng cho các đối tượng như sau: 

Đối với nam: 

  • Lượng tinh trùng của người chồng thấp, tinh trùng loãng hoặc khả năng di chuyển của tinh trùng kém. Nhưng để thực hiện cách điều trị này, điều kiện cần phải đảm bảo là có đủ lượng tinh trùng khỏe.
  • Người chồng bị xuất tinh sớm hoặc hai vợ chồng không có khả năng quan hệ do dị tật hoặc chấn thương. 

Đối với nữ: 

  • Phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung.
  • Rối loạn chức năng rụng trứng.
  • Không thụ thai trong một thời gian từ 6 tháng đến 1 năm mặc dù quan hệ bình thường và không dùng bất kỳ biện pháp tránh thai nào.
  • Mắc một số bệnh lý liên quan đến tử cung.

3/ Bơm IUI bao lâu thì có thể xác định có thai lâm sàng?

Việc thụ thai thành công được quyết định dựa trên phôi thai có bám vào tử cung hay không. Thông thường, thời gian tinh trùng thụ thai ở trứng, sau đó làm tổ ở tử cung là khoảng từ 7-10 ngày, thời gian này cũng có thể ngắn hơn tùy theo cơ địa của từng chị em. Tuy nhiên để xác định chính xác chị em có thai hay không thì thường phải chờ đợi từ từ 2-3 tuần sau khi làm thủ thuật IUI.

4/ Quá trình thực hiện kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung

4.1/ Bước 1: Kiểm tra sức khoẻ của 2 vợ chồng

Bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám, xét nghiệm và kiểm tra sức khoẻ của 2 vợ chồng xem có đủ điều kiện thực hiện IUI hay không.

4.2/ Bước 2: Chuẩn bị

Người vợ: Cần chuẩn bị noãn và nội mạc tử cung tốt và đủ tiêu chuẩn để sẵn sàng thụ thai.

  • Khám phụ khoa 
  • Tầm soát và điều trị các bệnh lý phụ khoa nếu có 
  • Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt, tùy vào tình trạng của bạn, bác sĩ sẽ cho bạn một số loại thuốc để giúp quá trình này diễn ra thuận lợi . 

Người chồng: 

  • Khám Nam khoa (nếu cần)
  • Thực hiện một số xét nghiệm (nếu cần)
  • Xét nghiệm tinh dịch đồ để bác sĩ xem xét tình trạng hoạt động và chất lượng của tinh trùng.
  • Bác sĩ sẽ cấp toa thuốc hỗ trợ chất lượng tinh trùng trong một số trường hợp cần thiết.

4.3/ Bước 3: Trước khi làm IUI

Người vợ: Tiêm thuốc kích thích rụng trứng khi noãn phát triển đủ điều kiện (từ 16-22 mm) trong vòng 24 – 48h.

Người chồng: Xuất tinh vào lọ vô khuẩn bằng phương pháp thủ dâm hoặc có sự giúp đỡ của vợ. Tinh trùng sẽ được lọc, rửa, cô đặc bằng phương pháp đặc biệt tại phòng lab nhằm phân tách tinh trùng khỏe và tinh trùng yếu, tinh trùng chết, tinh trùng dị dạng hoặc tinh trùng chứa các mầm bệnh, độc tố, giúp tăng khả năng thụ thai. Quá trình chọn lọc sẽ lặp lại 2-3 lần để đảm bảo chất lượng tinh trùng.

4.4/ Bước 4: Bơm tinh trùng vào tử cung

Sau khi lọc rửa tinh trùng, bác sĩ sẽ dùng một ống thông nhỏ đưa tinh trùng qua cổ tử cung và bơm vào vị trí gần ống dẫn trứng nhất. Thời gian thực hiện sẽ mất khoảng 3 – 5 phút và không hề gây đau đớn. Có một số trường hợp ít gặp sẽ chảy máu âm đạo do tổn thương nhẹ tử cung khi bơm tinh trùng. Các cặp vợ chồng nên kiểm tra kết quả thử thai sau 14 ngày từ ngày thực hiện kỹ thuật này nhé.

4.5/ Bước 5: Kiểm tra Beta HCG

Sau 14 ngày thực hiện bơm tinh trùng, người vợ sẽ được kiểm tra bằng xét nghiệm Beta HCG nhằm biết chính xác kết quả đậu thai.

5/ Một số lưu ý khi thực hiện kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung

  • Để đạt được hiệu quả cao hơn, người vợ nên nằm nghỉ một khoảng thời gian ngắn sau khi bơm tinh trùng. Thời gian nghỉ có thể là 15 phút nhưng tốt nhất thì nên nghỉ khoảng 2-3h với tư thế nằm nâng mông lên cao trên giường chuyên dụng.
  • Sau khi thực hiện bơm tinh trùng vào buồng tử cung, vợ chồng vẫn có thể  quan hệ tình dục sau 1 ngày .
  • Thực hiện đủ các chế độ dinh dưỡng như bổ sung nước, các loại trái cây và thức ăn giàu kẽm, sắt, acid folic.
  • Luôn giữ tinh thần thoải mái, tránh tạo áp lực cho bản thân.
  • Tuyệt đối không bơi lội trong vòng 48h sau khi bơm tinh trùng. 
  • Tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ hoặc bất cứ khi nào nếu có dấu hiệu bất thường. 
  • Kiểm tra kết quả thử thai sau 14 ngày để xác nhận mang thai hay không. Nếu không thụ thai thì nên thực hiện lại nhưng nếu 3 lần vẫn không thành công thì nên lựa chọn phương pháp khác. 

Chúc các cặp vợ chồng sẽ gặp được nhiều may mắn với hành trình thực hiện phương pháp IUI. Đội ngũ Y – Bác sĩ tại Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp sẽ hỗ trợ và đồng hành cùng bạn trong hành trình tìm kiếm tiếng cười trẻ thơ của mỗi gia đình nhỏ. Hãy liên hệ với Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp bằng cách gọi vào số hotline hoặc nhắn tin cho fanpage để được bác sĩ tư vấn kỹ hơn nhé!

PHÒNG KHÁM PHỤ SẢN GÒ VẤP

CN1: 01 Trần Thị Nghỉ, P7, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

CN2: 142 Nguyễn Oanh, P17, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

HOTLINE: 0938 008 550 

Đặt hẹn: (028) 6681 8693 – (028) 6651 7859

CÁC XÉT NGHIỆM KHI MANG THAI MẸ BẦU NÊN BIẾT!!!

Tại sao khi mang thai các mẹ bầu cần phải làm các xét nghiệm hoặc các test sàng lọc mà Bác sỹ Sản- Phụ khoa chỉ định thực hiện?

  • Vì trong quá trình mang thai và sinh nở, cơ thể người phụ nữ sẽ có nhiều thay đổi về sinh lý, chuyển hóa. Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi trong quá trình mang thai cũng như trong quá trình sinh đẻ. 
  • Hơn nữa thai nhi là kết quả của sự phối hợp di truyền của bố và mẹ. 

Vì vậy, để có một thai kỳ mạnh khỏe – an toàn – hạnh phúc, các bạn nên khám thai và thực hiện đầy đủ các xét nghiệm cần thiết nhé!

1/ Siêu âm: 

Siêu âm là phương pháp dùng sóng âm có tần số cao để tạo ra hình ảnh phản chiếu về hình ảnh thai nhi, buồng ối và các cơ quan, giúp bác sĩ khảo sát được kích thước, tư thế thai nhi, lượng nước ối, hình dáng thai… và chẩn đoán các dấu hiệu bất thường nếu có. 

Siêu âm là phương pháp không xâm lấn nên không gây nguy hại gì cho sức khỏe của mẹ và bé. Mẹ bầu nên lưu ý thực hiện siêu âm theo đúng chỉ định và thời điểm được bác sĩ khuyến cáo để không bỏ qua các “thời điểm vàng” để đánh giá đúng tình trạng của thai nhi. 

Các “thời điểm vàng” để siêu âm trong thai kỳ bao gồm: 

  • Thai <  10 tuần: Xác định có thai và phát hiện các bất thường về  vị trí làm tổ của thai.
  • Thai từ 12-13 tuần: Tính tuổi thai, ngày dự sinh, đo độ mờ da gáy, độ dài xương mũi, tầm soát hội chứng Down và phát hiện một số bất thường khác nếu có…
  • Thai từ 18-23 tuần: Khảo sát các bất thường về hình thái học của thai nhi và hệ tim mạch. 
  • Thai từ 30-33 tuần: Siêu âm màu đánh giá sự phát triển của thai và tiếp tục khảo sát một số dị tật hình thái học chưa được phát hiện nếu có. 
  • Thai từ 37-38 tuần: Đánh giá độ trưởng thành của thai và tiên lượng chuyển dạ sinh. 

2/ Các xét nghiệm sàng lọc phổ biến: 

2.1/ Xét nghiệm tầm soát trong 3 tháng đầu thai kỳ:

3 tháng đầu mang thai là thời điểm vô cùng quan trọng trọng đối với sự hình thành và phát triển của thai nhi. Trong giai đoạn này, mẹ bầu nên thực hiện 4 xét nghiệm tầm soát sau: 

  • Xét nghiệm công thức máu: Kiểm tra mẹ có thiếu máu, thuộc nhóm máu hiếm hay không và tầm soát bệnh tan máu bẩm sinh di truyền cho thai nhi. 
  • Xét nghiệm sinh hóa : tầm soát các bệnh lý nội khoa của mẹ như : tiểu đường , cao huyết áp, cường giáp, suy giáp, bệnh lý tim mạch . hen suyễn vv..vv 
  • Miễn dịch: Tầm soát các bệnh lý nhiễm trùng của mẹ coa thể lây truyền cho thai nhi như : giang mai, viêm gan B, C, HIV, Rubella vv…
  • Double test (PappA, β hCG): Bộ đôi xét nghiệm huyết thanh để sàng lọc các bất thường di truyền như Down, Edwards và Patau. 
  • Tổng phân tích nước tiểu: Phát hiện tình trạng nhiễm trùng tiểu, tiểu đường thai kỳ hoặc đạm niệu trong tiền sản giật…

2.2/ Xét nghiệm tầm soát trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ: 

  • Triple test (β hCG, α FP, uE3): Bộ ba xét nghiệm huyết thanh này sẽ làm gia tăng độ nhạy và độ đặc hiệu của việc phát hiện các bất thường ở thai nhi. Triple test sẽ tầm soát hội chứng Down, Edwards và tình trạng dị tật ống thần kinh thai nhi. 
  • Xét nghiệm dung nạp đường: Tầm soát nguy cơ tiểu đường thai kỳ, giúp mẹ bầu tránh được các biến chứng nguy hiểm như tiền sản giật, băng huyết, con to, thai nhi chết lưu…

3/ Xét nghiệm NIPT

 3.1/ NIPT là gì?

NIPT là phương pháp sàng lọc không xâm lấn tiên tiến nhất hiện nay trên thế giới. Bên cạnh các xét nghiệm Double Test, Triple Test, xét nghiệm NIPT có thể sàng lọc các bất thường số lượng nhiễm sắc thể ở thai nhi với độ chính xác lên đến 99%. 

Tất cả thai phụ đều được khuyến khích thực hiện NIPT, đặc biệt là những thai phụ thuộc các trường hợp sau: 

  • Thai phụ có các kết quả sàng lọc trước sinh như siêu âm, Double test, Triple test là nguy cơ cao. 
  • Thai phụ không có kết quả tầm soát 3 tháng đầu vì trễ thời gian. 
  • Thai phụ muốn chắc chắn thật sự có nguy cơ cao trước khi thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán xâm lấn. 
  • Thai phụ có các nguy cơ cao như lớn tuổi, đã từng sinh bé có bệnh lý di truyền, thai nhi trước đó đã từng được chẩn đoán Down, gia đình có tiền sử Down và các rối loạn di truyền khác. 
  • Bất cứ thai phụ nào muốn xét nghiệm để yên tâm rằng con mình không bị khiếm khuyết bẩm sinh nào. 

3.2/ Thai phụ đã làm đủ các xét nghiệm sàng lọc khác có cần làm thêm NIPT?

Phương pháp NIPT được tạo ra nhằm gia tăng độ chính xác trong việc tầm soát các bất thường về số lượng nhiễm sắc thể ở thai nhi – nguyên nhân của các dị tật bẩm sinh phổ biến. Do đó, việc phối hợp thực hiện càng nhiều xét nghiệm sàng lọc trước sinh sẽ mang lại độ chính xác và tin cậy cao hơn. 

3.3/ Đã làm NIPT có cần tiếp tục siêu âm đến hết thai kỳ? 

NIPT giúp phát hiện các bất thường bẩm sinh do sai lệch số lượng nhiễm sắc thể chứ không phát hiện tất cả các bất thường bẩm sinh. Do đó, mẹ bầu sau khi làm NIPT vẫn nên thực hiện tất cả các chỉ định siêu âm trong suốt thai kỳ, đặc biệt là siêu âm vào tuần thứ 18-22. 

4/ Các xét nghiệm chẩn đoán trước sinh: 

Nếu thai phụ được đánh giá thuộc nhóm NGUY CƠ CAO sau khi thực hiện các phương pháp siêu âm đo độ mờ da gáy, Double Test, Triple Test và NIPT thì sẽ tiếp tục được chỉ định thực hiện hai phương pháp xét nghiệm xâm lấn là chọc sinh thiết ối và sinh thiết gai nhau. 

4.1/ Chọc sinh thiết ối: 

Khi thực hiện thủ thuật này, bác sĩ sẽ dùng kim chọc dò tủy sống đâm xuyên qua thành bụng vào khoang ối trong tử cung để hút dịch ối. Dịch ối sau khi lấy ra sẽ được đem đi tách chiết tế bào thai và nuôi cấy để phân tích nhiễm sắc thể, phân tích sinh hoá và các phân tích sinh học phân tử để phát hiện ra các bất thường bẩm sinh nếu có. 

Thai phụ ở tuần thứ 16-20 thường sẽ được thực hiện phương pháp này vì đây là thời điểm thai nhi đã có đủ lượng nước ối cần thiết. 

4.2/ Sinh thiết gai nhau: 

Đây là thủ thuật đâm kim qua ngả bụng dưới sự hướng dẫn của siêu âm để vào bánh nhau và trích lấy tế bào gai nhau. Tế bào gai nhau sau đó sẽ được nuôi cấy để làm xét nghiệm sinh học phân tử hoặc sinh hoá. Thủ thuật này thường được chỉ định thực hiện sau tuần thai thứ 11. 

Vì đều là thủ thủ xét nghiệm xâm lấn nên cả chọc sinh thiết ối và sinh thiết gai nhau đều tiềm ẩn nguy cơ sảy thai. Hiểu rõ về việc thực hiện hai loại xét nghiệm này sẽ giúp mẹ bầu bớt lo lắng và có sự chuẩn bị kỹ càng về sức khỏe và tinh thần trước khi thực hiện. 

Để bảo vệ sức khỏe an toàn trong quá trình mang thai, mẹ bầu nên khám thai định kỳ và xét nghiệm ở những phòng khám hoặc bệnh viện uy tín để an tâm gửi gắm quá trình mang thai của mình. Nếu có bất kỳ thắc mắc, hãy gọi hotline hoặc inbox fanpage phòng khám Phụ sản Gò Vấp để được tư vấn kỹ hơn nhé!

CƠN GÒ TỬ CUNG

Trong quá trình mang thai, rất nhiều mẹ bầu gặp phải tình trạng thường xuyên đau bụng, cứng bụng và xuất hiện những cơn gò, điều này khiến các chị em vô cùng hoang mang và lo sợ sẽ ảnh hưởng đến thai nhi. 

Để giảm bớt sự lo lắng của các mẹ bầu, Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp sẽ giải thích rõ ràng về tình trạng này qua bài viết hôm nay nhé!

1/ Cơn gò tử cung là gì?

Tử cung là nơi nuôi dưỡng và bảo vệ thai nhi trong quá trình mang thai. Sự xuất hiện của những cơn gò tử cung sẽ khiến mẹ bầu cảm thấy tử cung bị co cứng kèm những hiện tượng đau thắt bụng dưới, khá giống với đau bụng khi đến kỳ kinh nguyệt. Những cơn đau gò tử cung sẽ xuất hiện nhiều vào cuối thai kỳ nên sẽ làm nhiều mẹ bầu vô cùng lo lắng.

2/ Có những kiểu gò tử cung nào?

Tùy vào thời điểm mang thai và tính chất của cơn đau mà thai phụ có thể dự đoán chính xác loại cơn gò tử cung mà mình gặp phải. Có 3 cơn gò tử cung khi mang thai mà mẹ bầu cần biết:

2.1/ Cơn gò sinh lý 

Cơn gò sinh lý thường xuất hiện vào những tháng cuối thai kỳ, chúng được xem như bài tập luyện chuẩn bị cho sự chào đời của bé. 

Cơn gò sinh lý thường có các đặc điểm sau:

  • Thường không đau
  • Có cảm giác căng cứng bụng dưới
  • Cường độ nhẹ và thưa khoảng 5-10 phút/cơn
  • Không có tần suất cố định
  • Cơn gò sẽ mất khi mẹ thay đổi tư thế hoặc sau 1-2 giờ

Cơn gò sinh lý thường xuất hiện khi tuổi thai từ tuần thứ 34 -35 của thai kỳ . Tuy nhiên ở giai đoạn này các Mẹ cũng không nên chủ quan, cần chú ý đếm cử động thai, theo dõi diễn tiến của những cơn gò và các dấu hiệu bất thường khác nếu có như ra nhớt hồng âm đạo hoặc ra nước lỏng như nước tiểu (có thể là nước ối ).

Nếu các cơn gò này tự mất đi trong vòng từ 30 phút đến 2 tiếng và không kèm các hiện tượng khác đi kèm thì các bạn cứ an tâm nghỉ ngơi và tiếp tục theo dõi thai kỳ nhé.

2.2/ Cơn gò tử cung dọa sinh non

Cơn gò tử cung dọa sinh non thường xuất hiện trước 37 tuần. Các mẹ nên chú ý đến những đặc điểm của cơn gò này vì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo sinh non: 

  • Cơn gò xuất hiện đều đặn theo chu kỳ khoảng 1-2 cơn trong  10 phút và không có dấu hiệu giảm xuống dù mẹ đã nghỉ ngơi, thư giãn. 
  • Xuất hiện những cơn đau bụng âm ỉ, có cảm giác căng cứng và nặng bụng dưới. 
  • Có thể ra nước, ra máu âm đạo. Nếu gặp triệu chứng này mẹ bầu phải lập tức đi khám ngay.

2.3/ Cơn gò chuyển dạ

Khi em bé sắp chào đời, cơn gò chuyển dạ sẽ xuất hiện để đẩy em bé ra ngoài. Mẹ có thể nhận ra cơn gò chuyển dạ qua các biểu hiện sau: 

  • Cơn gò xuất hiện liên tục và kéo dài với tần suất lặp lại sau khoảng 2-3 cơn/10 phút, sau đó tăng dần về cả thời gian và cường độ. 
  • Cơn gò gây đau cứng phần bụng và lưng, mẹ có thể sẽ bị chuột rút. 
  • Có thể xuất hiện các dấu hiệu chuyển dạ như rỉ ối, chất nhầy hồng âm đạo.

Các mẹ bầu nên trang bị cho mình một số thông tin hữu ích về hành trình mang thai để không gặp phải tình trạng quá lo lắng, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của mình và bé cưng. Tuy nhiên, các mẹ cũng cần lưu ý KHÔNG NÊN QUÁ CHỦ QUAN, nếu có bất cứ dấu hiệu nào bất thường trong thai kỳ đều phải liên hệ ngay với bác sĩ để được kịp thời thăm khám và tư vấn. 

Các mẹ hãy liên hệ với Phòng Khám Phụ Sản Gò Vấp bằng cách gọi vào số hotline hoặc nhắn tin cho fanpage để được đội ngũ Y – Bác sĩ tại phòng khám tư vấn mọi vấn đề của Mẹ và Bé nhé! 

Thương chúc các mẹ bầu có một hành trình mang thai an toàn và ngập tràn hạnh phúc!

PHÒNG KHÁM PHỤ SẢN GÒ VẤP

CN1: 01 Trần Thị Nghỉ, P7, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

CN2: 142 Nguyễn Oanh, P17, Q. Gò Vấp, Tp.HCM

HOTLINE: 0938 008 550 

Đặt hẹn: (028) 6681 8693 – (028) 6651 7859

Xin chào, bạn cần tìm gì?